Thẻ Căn Cước là gì?
"Thẻ căn cước" hay còn gọi là
"thẻ nhận dạng cá nhân","chứng minh thư, chứng minh nhân dân", là
"một loại tài liệu nhận dạng" có thể được sử dụng để xác minh các chi tiết của bản sắc cá nhân của một người dưới hình thức một thẻ nhỏ, kích thước theo một tiêu chuẩn nhất định, nó thường được gọi là một
thẻ nhận dạng (IC).
Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhân dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội.
Thẻ căn cước là một phần hay một loại của giấy tờ tùy thân, tức là giấy tờ cần mang theo để chứng minh cá nhân.
Trong sự vắng mặt của một tài liệu nhận dạng chính thức và phổ quát cho toàn quốc (như tại Hoa Kỳ), một số nước chấp nhận giấy phép lái xe là phương pháp hiệu quả nhất của các giấy tờ chứng minh. Hầu hết các quốc gia chấp nhận hộ chiếu như là một hình thức nhận dạng.
Hình 1: Thẻ Căn Cước là gì?
Nhưng điều cần biết khi sử dụng Thẻ Căn Cước là gì?
Ở một số quốc gia, việc sở hữu một
thẻ chứng minh theo quy định chính phủ, là bắt buộc trong khi ở những nước khác, khi không có tài liệu nhận dạng được quy định chính thức, nó có thể là tự nguyện, trong một số trường hợp có thể được yêu cầu.
Hầu hết các quốc gia có quy định rằng công dân nước ngoài cần phải có hộ chiếu của quốc gia họ, hoặc trong trường hợp khác là
thẻ danh tính của một quốc gia từ đất nước gốc của họ, nếu họ không có giấy phép cư trú ở trong nước sở tại.
Nội dung căn cước gồm: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi thường trú; đặc điểm nhận dạng, vân tay, ảnh. Một vài quốc gia yêu cầu có thêm một số chi tiết khác, như là họ tên của cha mẹ; dân tộc; giới tính; quê quán.
Thẻ căn cước là giấy chứng nhận ghi tóm tắt lý lịch của mỗi cá nhân, do chính quyền cấp cho các công dân.
Lịch sử ra đời của Thẻ Căn Cước là gì?
Ở Việt Nam,
thẻ căn cước được sử dụng trong thời Pháp thuộc (1945 trở về trước) như
giấy thông hành hoặc
giấy chứng minh trong phạm vi toàn Đông Dương.
Đến năm 1946, theo Sắc lệnh số 175 - b ngày 6.9.1946 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
thẻ công dân được sử dụng thay cho
thẻ căn cước.
Từ năm 1957,
thẻ công dân được thay bằng
giấy chứng minh; Tại miền Nam Việt Nam, dước chế độ Việt Nam Cộng hòa,
thẻ căn cước được sử dụng phổ biến đến cuối tháng 4 năm 1975. Từ khi thống nhất đất nước sau chiến tranh, năm 1976,
giấy chứng minh nhân dân được sử dụng thống nhất trong cả nước.
Từ năm 1999, được thay bằng
chứng minh nhân dân theo quy định của Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và được cấp cho Công dân Việt Nam khi đủ 14 tuổi trở lên.
Mẫu
giấy CMND của công dân Việt Nam thống nhất toàn quốc, có hình chữ nhật, kích thước 85,6 mm x 53,98 mm, gồm 2 mặt in hoa văn màu xanh trắng nhạt, được ép nhựa trong. Thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
Dự kiến, từ ngày 04/01/2016 Việt Nam sẽ có
Thẻ căn cước công dân, tiến tới sẽ thay thế
Chứng minh thư nhân dân. Theo đó, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã trình Quốc hội dự thảo luật
Căn cước công dân: Công dân sẽ được cấp một mã định danh gồm 12 chữ số, dùng để quản lý công dân theo 4 giai đoạn là từ khi sinh ra đến 14 tuổi, từ 15 tuổi đến 25 tuổi, từ 25 tuổi đến 70 tuổi và từ trên 70 tuổi.
Chứng minh thư nhân dân vẫn được dùng song song với
Thẻ căn cước công dân.
Kết Luận: Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhân dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội. Thẻ căn cước là một phần hay một loại của giấy tờ tùy thân, tức là giấy tờ cần mang theo để chứng minh cá nhân.
Trân trọng! Cảm ơn bạn đã luôn theo dõi các bài viết trên Website VietAdsGroup.Vn của công ty chúng tôi!
Quay lại danh mục "Hỏi đáp là gì"
Quay lại trang chủ
Thẻ căn cước là những điểm cơ bản về gốc tích, quan hệ thân tộc, đặc điểm nhận dạng, đủ để phân biệt từng cá nhân trong xã hội. Đây là một phần hay một loại của giấy tờ tùy thân, tức là giấy tờ cần mang theo để chứng minh cá nhân.
Bài viết tạo bởi: VietAds | Ngày cập nhật: 2024-12-28 17:38:39 | Đăng nhập(619) - No Audio